cart.general.title

Quy trình tổ chức đấu giá

QUY TRÌNH ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

 

I. Tiếp nhận hồ sơ đấu giá: Hồ sơ đấu giá tài sản gồm các giấy tờ sau:

A. Về hồ sơ pháp lý người có tài sản:

  1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Đăng ký hoạt động (đối với Ngân hàng/ tổ chức khác) + Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;
  2. Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu/Đăng ký kết hôn (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)/văn bản cam kết tài sản riêng của Vợ/chồng (đối với tài sản cá nhân đưa ra đấu giá);
  3. Quyết định bổ nhiệm (đối với tài sản của cơ quan nhà nước: Thi hành án, tài sản thuộc diện thanh lý, tang vật vi phạm hành chính…);
  4. Giấy ủy quyền;
  5. Chứng minh nhân dân của người được ủy quyền ký hợp đồng và các văn bản.

B. Về hồ sơ liên quan tài sản đấu giá

Tùy theo loại tài sản đấu giá sẽ có những hồ sơ pháp lý khác nhau.

II. Đàm phán ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản:

  1. Người có tài sản cần thực hiện thủ tục thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá trước khi ký Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
  2. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ pháp lý của tài sản cần đưa ra đấu giá các bên thương thảo và thống nhất ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ các bên.

III. Tổ chức đấu giá tài sản:

  1. Tổ chức đấu giá tài sản soạn thảo kế hoạch tổ chức đấu giá tài sản để thống nhất với người có tài sản;
  2. Ban hành Quy chế cuộc đấu giá;
  3. Ban hành Thông báo đấu giá tài sản và tiến hành niêm yết, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng việc đấu giá tài sản;
  4. Tư vấn các thông tin cần thiết cho khách hàng quan tâm đến tài sản đấu giá;
  5. Bán hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá; thu tiền đặt trước tham gia đấu giá;
  6. Tiến hành đấu giá tài sản khi có khách hàng đăng ký tham gia đấu giá: kết quả của cuộc đấu giá là biên bản đấu giá tài sản;
  7. Thông báo đến người có tài sản về kết quả đấu giá và chuyển toàn bộ hồ sơ về việc đấu giá tài sản cho người có tài sản đấu giá;
  8. Chuyển tiền đặt trước về tài khoản của người có tài sản;
  9. Đôn đốc khách hàng trúng đấu giá thanh toán tiền mua tài sản theo đúng thoả thuận tại Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
  10. Ký kết Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (nếu có) và tiến hành các thủ tục để công chứng Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản);
  11. Bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản;
  12. Người có tài sản thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý cho tổ chức đấu giá tài sản;
  13. Thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
  14. Hỗ trợ khách hàng trong quá trình đăng bộ, sang tên đối với tài sản trúng đấu giá/ thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục để đăng bộ, sang tên và thu chi phí theo thoả thuận (nếu có yêu cầu).

IV. Chi tiết về thủ tục sau khi ký Hợp đồng Dịch vụ Đấu giá Tài sản

  1. Thủ tục thông báo và niêm yết:
  • Sau khi ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, tổ chức đấu giá ban hành Quy chế cuộc đấu giá, thông báo đấu giá tài sản. Nội dung Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo đấu giá phải căn cứ theo thỏa thuận tại Hợp đồng dịch vụ đấu giá;
  • Sau khi ban hành thông báo đấu giá, tổ chức đấu giá tiến hành gửi Thông báo đấu giá cho Người có tài sản, niêm yết và đăng thông báo công khai việc đấu giá tài sản.

+ Về thời gian đăng báo, đăng tin công khai trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản: Điều 57 Luật Đấu giá tài sản (Động sản có giá khởi điểm trên 50.000.000đ và tài sản là bất động sản đưa ra đấu giá phải đăng báo công khai): Đăng báo 02 kỳ, mỗi kỳ cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc;

  • Đối với tài sản là Bất động sản: (Nhà, đất và tài sản gắn liền với đất theo bộ luật dân sự) thì Kỳ đăng báo thứ hai cách ngày tổ chức đấu giá ít nhất 15 ngày.
  • Đối với tài sản là động sản: Xe, máy móc thiết bị…: kỳ đăng báo thứ 2 cách ngày tổ chức đấu giá ít nhất 07 ngày làm việc.

Sau mỗi lần đăng báo phải lưu lại bản photo bài đăng vào hồ sơ và lưu bản chính bài đăng vào file báo gốc lưu trữ tại cty.

+ Về niêm yết việc đấu giá: Điều 35 Luật Đấu giá tài sản:

  • Đối với bất động sản: niêm yết tại Tổ chức đấu giá tài sản, tại nơi tổ chức đấu giá, tại UBND nơi có tài sản đấu giá. Thời gian niêm yết: ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
  • Đối với động sản: niêm yết tại Tổ chức đấu giá tài sản, tại nơi trưng bày tài sản và tại nơi tổ chức đấu giá. Thời gian niêm yết là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
  1. Về bán và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá: Từ ngày niêm yết công khai việc đấu giá đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
  2. Về tổ chức xem tài sản: trong ít nhất là 02 ngày làm việc liên tiếp trước ngày mở cuộc đấu giá.
  3. Tiền đặt trước: 5-20% giá khởi điểm, thời gian nộp: trước ngày mở cuộc đấu giá 03 ngày làm việc trừ trường hợp khách hàng có đơn xin nộp trước thời hạn.
  4. Về đấu giá theo thủ tục rút gọn:
  • Các trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 53 Luật Đấu giá tài sản;
  • Thời gian niêm yết: đối với bất động sản là 05 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá; đối với động sản là 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
  • Về đăng báo: đối với việc đấu giá tài sản theo điểm b, khoản 1 Điều 53 Luật đấu giá tài sản thì tổ chức đấu giá phải đăng báo 01 lần;
  • Thời gian bán và nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá: từ ngày niêm yết việc đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 01 ngày.
  1. Tổ chức đấu giá:
  • Trường hợp hết hạn bán và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và không có khách hàng đăng ký tham gia đấu giá sau: Thông báo đến người có tài sản về việc đấu giá không thành và thực hiện thủ tục giảm giá để tiến hành ký phụ lục Hợp đồng và tổ chức đấu giá các lần tiếp theo (Sau 02 lần tổ chức đấu giá mà vẫn không thành nếu người có tài sản có yêu cầu, các bên thỏa thuận tiếp tục tiến hành tổ chức đấu giá tài sản theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 53 Luật đấu giá tài sản);
  • Trường hợp hết hạn bán hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và nộp tiền đặt trước mà chỉ có một người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và phải thông báo bằng văn bản để hỏi ý kiến của người có tài sản. Trong trường hợp người có tài sản đồng ý bán tài sản trong trường hợp chỉ một người đăng ký tham gia đấu giá và đồng ý cho mở phiên đấu giá thì mới tổ chức đấu giá. Trừ trường hợp tài sản không được bán trong trường hợp này theo quy định tại Điều 59 Luật Đấu giá tài sản;
  • Trường hợp có từ 02 (hai) khách trở lên đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá: Tiến hành thông báo cho người có tài sản về việc có khách hàng tham gia đấu giá và soạn hồ sơ đấu giá, mời công chứng viên chứng kiến đấu giá đối với tài sản là bất động sản;
  • Sau khi đấu giá thành: chuyển tiền về cho người có tài sản, lập sẵn biên bản bàn giao tài sản, xuất hóa đơn và lập biên bản thanh lý. Lập mục lục và đưa hồ sơ vào lưu trữ.
  1. Trường hợp không có khách hàng đăng ký:
  • Làm thông báo không có khách hàng gửi người có tài sản và chờ công văn, quyết định giảm giá để ký Hợp đồng sửa đổi;
  • Sau khi ký Hợp đồng sửa đổi thì tiến hành lại các thủ tục ra thông báo, quy chế, niêm yết, đăng báo …như ký hợp đồng thông thường.

Hằng ngày cập nhật bảng theo dõi thực hiện Hợp đồng. mỗi lần ký hợp đồng hoặc phụ lục thì cập nhật vào Sổ theo dõi tài sản đấu giá. Khi đấu giá thành thì cập nhật vào sổ đăng ký đấu giá tài sản.